Từ 1/7/2025, có 8 nhóm đối tượng được hưởng trợ cấp xã hội hàng tháng tăng 38,9%, là những ai?

Theo Nghị định mới số 76/2024/NĐ-CP do Thủ tướng Chính phủ ban hành, hàng triệu người thuộc các nhóm đối tượng bảo trợ xã hội sẽ được hưởng mức trợ cấp hàng tháng tăng đáng kể, lên đến 38,9%. Quyết định này có hiệu lực từ ngày 1/7/2024.

Thủ tướng Chính phủ đã ban hành Nghị định số 76/2024/NĐ-CP sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 20/2021/NĐ-CP ngày 15/3/2021 của Chính phủ quy định chính sách trợ giúp xã hội đối với đối tượng bảo trợ xã hội.

Theo đó, mức chuẩn trợ cấp xã hội tăng từ 360.000 đồng/tháng lên 500.000 đồng/tháng, áp dụng từ ngày 1/7, tương đương với mức tăng 38,9%.

Việc nâng mức chuẩn trợ giúp xã hội này nhằm bảo đảm đời sống cho nhóm bảo trợ xã hội. Điều này sẽ giúp họ có điều kiện sống tốt hơn và góp phần giảm bớt khó khăn trong cuộc sống hàng ngày.

Điều chỉnh lần này là một phần của chính sách phúc lợi xã hội, nhằm hướng đến việc cải thiện điều kiện sống cho những đối tượng có hoàn cảnh khó khăn và đảm bảo sự công bằng trong việc hỗ trợ xã hội.

trợ cấp xã hội, hưởng trợ cấp xã hội hàng tháng, tăng lương hưu

Từ 1/7/2025, có 8 nhóm đối tượng được hưởng trợ cấp xã hội hàng tháng tăng 38,9%. Ảnh minh họa

Có 8 đối tượng đang được hưởng trợ cấp xã hội hàng tháng theo Nghị định số 20/2021/NĐ-CP ngày 15/3/2021 của Chính phủ được hưởng trợ cấp xã hội hàng tháng theo Nghị định số 76/2024/NĐ-CP kể từ ngày 1/7/2024, gồm có:

Đối tượng 1: Trẻ em dưới 16 tuổi không có nguồn nuôi dưỡng thuộc một trong các trường hợp sau: bị bỏ rơi chưa có người nhận làm con nuôi; mồ côi cả cha và mẹ; mồ côi cha hoặc mẹ và người còn lại bị tuyên bố mất tích theo quy định của pháp luật;

Mồ côi cha hoặc mẹ và người còn lại đang hưởng chế độ chăm sóc, nuôi dưỡng tại cơ sở trợ giúp xã hội, nhà xã hội; mồ côi cha hoặc mẹ và người còn lại đang trong thời gian chấp hành án phạt tù tại trại giam hoặc đang chấp hành quyết định xử lý vi phạm hành chính tại trường giáo dưỡng, cơ sở giáo dục bắt buộc, cơ sở cai nghiện bắt buộc;

Cả cha và mẹ bị tuyên bố mất tích theo quy định của pháp luật; cả cha và mẹ đang hưởng chế độ chăm sóc, nuôi dưỡng tại cơ sở trợ giúp xã hội, nhà xã hội; cả cha và mẹ đang trong thời gian chấp hành án phạt tù tại trại giam hoặc đang chấp hành quyết định xử lý vi phạm hành chính tại trường giáo dưỡng, cơ sở giáo dục bắt buộc, cơ sở cai nghiện bắt buộc;

Cha hoặc mẹ bị tuyên bố mất tích theo quy định của pháp luật và người còn lại đang hưởng chế độ chăm sóc, nuôi dưỡng tại cơ sở trợ giúp xã hội, nhà xã hội;

Cha hoặc mẹ bị tuyên bố mất tích theo quy định của pháp luật và người còn lại đang trong thời gian chấp hành án phạt tù tại trại giam hoặc đang chấp hành quyết định xử lý vi phạm hành chính tại trường giáo dưỡng, cơ sở giáo dục bắt buộc, cơ sở cai nghiện bắt buộc;

Cha hoặc mẹ đang hưởng chế độ chăm sóc, nuôi dưỡng tại cơ sở trợ giúp xã hội và người còn lại đang trong thời gian chấp hành án phạt tù tại trại giam hoặc đang chấp hành quyết định xử lý vi phạm hành chính tại trường giáo dưỡng, cơ sở giáo dục bắt buộc, cơ sở cai nghiện bắt buộc.

Đối tượng 2: Người thuộc diện quy định tại khoản 1 Điều này mà đang hưởng trợ cấp xã hội hàng tháng mà đủ 16 tuổi nhưng đang học văn hóa, học nghề, trung học chuyên nghiệp, cao đẳng, đại học văn bằng thứ nhất thì tiếp tục hưởng chính sách trợ giúp xã hội cho đến khi kết thúc học nhưng tối đa không quá 22 tuổi.

Đối tượng 3: Trẻ em nhiễm HIV/AIDS thuộc hộ nghèo.

Đối tượng 4: Người thuộc diện hộ nghèo, hộ cận nghèo, chưa có chồng hoặc chưa có vợ; đã có chồng hoặc vợ nhưng đã chết hoặc mất tích theo quy định của pháp luật và đang nuôi con dưới 16 tuổi hoặc đang nuôi con từ 16 đến 22 tuổi và con đó đang học văn hóa, học nghề, trung học chuyên nghiệp, cao đẳng, đại học văn bằng thứ nhất quy định tại khoản 2 Điều 5 Nghị định số 20/2021/NĐ-CP.

trợ cấp xã hội, hưởng trợ cấp xã hội hàng tháng, tăng lương hưu

Ảnh minh họa.

Đối tượng 5: Người cao tuổi thuộc một trong các trường hợp quy định sau đây: người cao tuổi thuộc diện hộ nghèo, không có người có nghĩa vụ và quyền phụng dưỡng hoặc có người có nghĩa vụ và quyền phụng dưỡng nhưng người này đang hưởng trợ cấp xã hội hàng tháng;

Người cao tuổi từ đủ 75 tuổi đến 80 tuổi thuộc diện hộ nghèo, hộ cận nghèo đang sống tại địa bàn các xã, thôn vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi đặc biệt khó khăn;

Người từ đủ 80 tuổi trở lên không có lương hưu, trợ cấp bảo hiểm xã hội hàng tháng; trợ cấp xã hội hàng tháng; người cao tuổi thuộc diện hộ nghèo, không có người có nghĩa vụ và quyền phụng dưỡng, không có điều kiện sống ở cộng đồng, đủ điều kiện tiếp nhận vào cơ sở trợ giúp xã hội nhưng có người nhận nuôi dưỡng, chăm sóc tại cộng đồng.

Đối tượng 6: Người khuyết tật nặng, người khuyết tật đặc biệt nặng theo quy định của pháp luật về người khuyết tật.

Đối tượng 7: Trẻ em dưới 3 tuổi thuộc diện hộ nghèo, hộ cận nghèo đang sống tại địa bàn các xã, thôn vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi đặc biệt khó khăn.

Đối tượng 8: Người nhiễm HIV/AIDS thuộc diện hộ nghèo không có nguồn thu nhập ổn định hàng tháng như tiền lương, tiền công, lương hưu, trợ cấp bảo hiểm xã hội, trợ cấp xã hội hàng tháng.

Xem thêm: Tin vui cho cán bộ công chức có 20 năm công tác, nghỉ hưu trước tuổi có thể được nhận trợ cấp lên tới 60 tháng lương

Trường hợp nào được hưởng thêm trợ cấp khi nghỉ hưu trước tuổi theo Nghị định 178/2024/NĐ-CP?

Theo Điều 4 Thông tư 1/2025/TT-BNV (sửa đổi, bổ sung tại Thông tư 002/2025/TT-BNV) thì nhóm đối tượng được nghỉ hưu trước tuổi gồm:

– Cán bộ, công chức, viên chức lãnh đạo, quản lý có nguyện vọng nghỉ để tạo điều kiện cơ cấu lại tổ chức;

– Cán bộ, công chức, viên chức và lực lượng vũ trang còn dưới 5 năm đến tuổi nghỉ hưu, không chịu tác động trực tiếp của sắp xếp bộ máy nhưng cần tinh giản để nâng cao chất lượng đội ngũ;

– Người làm việc theo chỉ tiêu biên chế tại các hội do Đảng, Nhà nước giao nhiệm vụ bị ảnh hưởng bởi việc sáp nhập tổ chức;

– Cán bộ không đủ tuổi tái cử, tái bổ nhiệm có nguyện vọng nghỉ trước tuổi từ 30 tháng đến dưới 5 năm so với tuổi nghỉ hưu.

Theo đó, cũng giống những người nghỉ hưu theo chế độ thông thường, người lao động nghỉ hưu trước tuổi theo quy định tại Nghị định 178/2024/NĐ-CP (được sửa đổi, bổ sung tại Nghị định 67/2025/NĐ-CP) sẽ được hưởng trợ cấp một lần nếu có thời gian đóng BHXH vượt mức quy định để được hưởng lương hưu tối đa 75% mức bình quân tiền lương.

Cụ thể, để được hưởng mức lương hưu tối đa, lao động nữ phải có thời gian đóng BHXH bắt buộc là 30 năm, lao động nam có thời gian đóng BHXH bắt buộc là 35 năm.

Theo đó, mức trợ cấp tương ứng là 0,5 tháng lương bình quân tiền lương tháng đóng BHXH cho mỗi năm vượt.

Tin vui cho cán bộ công chức có 20 năm công tác, nghỉ hưu trước tuổi có thể được nhận trợ cấp lên tới 60 tháng lương  - Ảnh 2.

Theo Nghị định 178/2024/NĐ-CP, cán bộ, công chức có từ 20 năm công tác có đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc khi nghỉ hưu trước tuổi sẽ được hưởng hàng loạt chế độ ưu đãi. Ảnh minh họa: TL

Các chính sách người nghỉ hưu trước tuổi được hưởng

Theo Điều 7, Nghị định 178/2024/NĐ-CP, người nghỉ hưu trước tuổi được hưởng các chế độ như sau:

Được hưởng trợ cấp hưu trí một lần cho thời gian nghỉ sớm:

– Đối với người nghỉ trong thời hạn 12 tháng đầu tiên kể từ khi có quyết định sắp xếp tổ chức bộ máy của cấp có thẩm quyền:

Trường hợp có tuổi đời từ đủ 05 năm trở xuống đến tuổi nghỉ hưu được hưởng trợ cấp bằng 01 tháng tiền lương hiện hưởng nhân với số tháng nghỉ sớm so với thời điểm nghỉ hưu.

Trường hợp có tuổi đời còn trên 05 năm đến đủ 10 năm đến tuổi nghỉ hưu được hưởng trợ cấp bằng 0,9 tháng tiền lương hiện hưởng nhân với 60 tháng.

– Đối với người nghỉ từ tháng thứ 13 trở đi kể từ khi có quyết định sắp xếp tổ chức bộ máy của cấp có thẩm quyền thì được hưởng bằng 0,5 mức trợ cấp tại điểm a khoản 1 Điều này.

Được hưởng chính sách nghỉ hưu trước tuổi theo thời gian công tác có đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc và số năm nghỉ sớm như sau:

– Trường hợp có tuổi đời còn từ đủ 02 năm đến đủ 05 năm đến tuổi nghỉ hưu và có đủ thời gian công tác có đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc để được hưởng lương hưu theo quy định của pháp luật về bảo hiểm xã hội, ngoài hưởng chế độ hưu trí theo quy định của pháp luật về bảo hiểm xã hội thì còn được hưởng các chế độ sau:

Không bị trừ tỷ lệ lương hưu do việc nghỉ hưu trước tuổi;

Được trợ cấp 05 tháng tiền lương hiện hưởng cho mỗi năm nghỉ hưu trước tuổi so với tuổi nghỉ hưu quy định;

Được trợ cấp 05 tháng tiền lương hiện hưởng cho 20 năm đầu công tác có đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc. Từ năm thứ 21 trở đi, cứ mỗi năm công tác có đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc được trợ cấp 0,5 tháng tiền lương hiện hưởng.

– Trường hợp có tuổi đời còn trên 05 năm đến đủ 10 năm đến tuổi nghỉ hưu quy định và có đủ thời gian đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc để được hưởng lương hưu theo quy định của pháp luật về bảo hiểm xã hội, ngoài hưởng chế độ hưu trí theo quy định của pháp luật về bảo hiểm xã hội thì còn được hưởng các chế độ sau:

Không bị trừ tỷ lệ lương hưu do việc nghỉ hưu trước tuổi;

Được trợ cấp 04 tháng tiền lương hiện hưởng cho mỗi năm nghỉ hưu trước tuổi so với tuổi nghỉ hưu quy định;

Được trợ cấp 05 tháng tiền lương hiện hưởng cho 20 năm đầu công tác có đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc. Từ năm thứ 21 trở đi, cứ mỗi năm công tác có đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc được trợ cấp 0,5 tháng tiền lương hiện hưởng.

– Trường hợp có tuổi đời còn từ đủ 02 năm đến đủ 05 năm đến tuổi nghỉ hưu và có đủ thời gian công tác có đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc để được hưởng lương hưu theo quy định của pháp luật về bảo hiểm xã hội, trong đó có đủ 15 năm trở lên làm nghề, công việc nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm hoặc đặc biệt nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm thuộc danh mục do Bộ LĐ,TB&XH ban hành hoặc có đủ 15 năm trở lên làm việc ở vùng có điều kiện kinh tế – xã hội đặc biệt khó khăn do Bộ LĐ,TB&XH ban hành bao gồm cả thời gian làm việc ở nơi có phụ cấp khu vực hệ số 0,7 trở lên trước ngày 1/1/2021, ngoài hưởng chế độ hưu trí theo quy định của pháp luật về bảo hiểm xã hội, thì còn được hưởng các chế độ sau:

Không bị trừ tỷ lệ lương hưu do việc nghỉ hưu trước tuổi;

Được trợ cấp 05 tháng tiền lương hiện hưởng cho mỗi năm nghỉ hưu trước tuổi so với tuổi nghỉ hưu quy định;

Được trợ cấp 05 tháng tiền lương hiện hưởng cho 20 năm đầu công tác có đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc. Từ năm thứ 21 trở đi, cứ mỗi năm công tác có đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc được trợ cấp 0,5 tháng tiền lương hiện hưởng.

– Trường hợp có tuổi đời còn dưới 02 năm đến tuổi nghỉ hưu quy định và có đủ thời gian công tác có đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc để được hưởng lương hưu theo quy định của pháp luật về bảo hiểm xã hội, thì được hưởng chế độ hưu trí theo quy định của pháp luật về bảo hiểm xã hội và không bị trừ tỷ lệ lương hưu do việc nghỉ hưu trước tuổi.

– Trường hợp có tuổi đời còn dưới 02 năm đến tuổi nghỉ hưu quy định và có đủ thời gian công tác có đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc để được hưởng lương hưu theo quy định của pháp luật về bảo hiểm xã hội, trong đó có đủ 15 năm trở lên làm nghề, công việc nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm hoặc đặc biệt nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm thuộc danh mục do Bộ LĐ,TB&XH ban hành hoặc có đủ 15 năm trở lên làm việc ở vùng có điều kiện kinh tế – xã hội đặc biệt khó khăn do Bộ LĐ,TB&XH ban hành, bao gồm cả thời gian làm việc ở nơi có phụ cấp khu vực hệ số 0,7 trở lên trước ngày 1/1/2021 thì được hưởng chế độ hưu trí theo quy định của pháp luật về bảo hiểm xã hội và không bị trừ tỷ lệ lương hưu do việc nghỉ hưu trước tuổi.

Nguồn: https://giadinh.suckhoedoisong.vn/tin-vui-cho-can-bo-cong-chuc-co-20-nam-cong-tac-nghi-huu-truoc-tuoi-co-the-duoc-nhan-tro-cap-len-toi-60-thang-luong-172250512152041828.htm

Nguồn: https://ngoisao.vn/theo-dong-su-kien/dong-su-kien/tu-172025-co-8-nhom-doi-tuong-duoc-huong-tro-cap-xa-hoi-hang-thang-tang-389-la-nhung-ai-457687.htm

X
/57976558/Ureka_Supply_myeva.vn_InflowMB_1x1_130623